BÀI 5: KHOAN, KHOÉT, DOA LỖ

Bài 7: KHOAN, KHOÉT, DOA LỖ

 

Mục tiêu của bài:

-                     Trình bày được phương pháp khoan kim loại.

-                     Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan.

-                     Khoan được các lỗ khoan đạt yêu cầu kỹ thuật.  

Nội dung chính:

-                     Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại                       

-                     Thực hành khoan                                                          

-                     Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện pháp phòng ngừa 

-                     Đảm bảo an toàn cho người và bảo quản dụng cụ.        

1. Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại

1.1. Khái niệm

-                     Khoan là phương pháp phổ biến để gia công lỗ trên vật đặc. Khoan có thể thực hiện trên máy khoan, máy tiện hoặc máy phay. Dụng cụ khoan là mũi khoan, khi khoan lỗ lớn có thể khoan lỗ nhỏ trước và tăng dần kích thước cho đến khi đạt yêu cầu.

1.2. Đặc điểm phương pháp khoan

1.2.1. Cấu tạo mũi khoan

-                     Mũi khoan gồm có 2 phần: Phần làm việc và phần cán dao. Phần cán dao là bộ phận lắp vào bầu khoan hay lỗ trên trục chính máy khoan. Mũi khoan có đường kính trên 20 mm thường làm cán côn, còn mũi khoan có đường kính dưới 20 mm thường làm cán trụ.

-                     Phần làm việc gồm 2 phần: Phần trụ định hướng và phần cắt. Phần trụ định hướng có tác dụng định hướng khi mũi khoan làm việc. Nó còn là phần dự trữ khi mài lại phần cắt đã bị mòn. Trên phần định hướng có 2 rãnh xoắn để thoát phôi với góc xoắn. Dọc theo hai rãnh xoắn, theo đường kính ngoài là 2 cạnh viền, cạnh viền dùng để định hướng mũi khoan khi làm việc. Mặt khác nó còn làm giảm ma sát giữa mặt tựa của mũi khoan lỗ khoan.

Description: SNAGHTML1095333

Hình 7.1: Cấu tạo mũi khoan

-                     Phần cắt làm nhiệm vụ cắt là chủ yếu. Phần cắt có một lưỡi cắt phụ ở đầu và hai lưỡi cắt chính bên cạnh.

-                     Góc nghiêng chính phụ thuộc vào điều kiện gia công. Nếu góc nghiêng chính nhỏ thì mũi khoan thấy nhọn hơn, dễ khoan vào kim loại, chiều dài lưỡi cắt tăng lên. Nếu góc nghiêng chính lớn thì mũi khoan thấy tù hơn, khi khoan sẽ cần lực ấn mũi khoan nhiều hơn, chiều dày lớp cắt tăng lên.

1.2.2. Kỹ thuật khoan

1.2.2.1. Kiểm tra tình máy trước khi khoan

-                     Trước khi tiến hành khoan cần kiểm tra về an toàn của máy như: Các cầu dao, công tắc, các tay gạt, tay quay và tiếng ồn có đạt yêu cầu kỹ thuật không.

1.2.2.2. Lắp mũi khoan

-                     Lắp mũi khoan vào bầu khoan, kiểm tra độ đảo của mũi khoan trước khi siết cứng bầu khoan bằng tay vặn. Nếu mũi khoan bị đảo cần kiểm tra độ cong của mũi khoan, độ đảo của bầu khoan và trục máy khoan.

Hình 7.2: Lắp mũi khoan vào bầu khoan

1.2.2.3. Chấm dấu định vị lỗ khoan trên chi tiết

-                     Dùng mũi chấm dấu để xác định vị trí lỗ khoan trên chi tiết.

Hình 7.3: Chấm dấu định vị lỗ khoan

1.2.2.4. Gá kẹp vật

-                     Tương tự như khi gá vật giũa và đục. Để tránh cho vật bị nghiêng lệch trong quá trình khoan có thể kê gỗ ở bên dưới vật. Kiểm tra độ thẳng tâm của lỗ khoan so với mũi khoan trước khi khoan.

 

 

Hình 7.4: Gá kẹp chi tiết khi khoan

1.2.2.5. Điều chỉnh bàn máy

-                     Muốn điều chỉnh bàn máy ta chỉ việc mở khóa hãm, điều chỉnh bàn máy để đầu mũi khoan cách vật khoảng từ (30 - 50) mm.

1.2.2.6. Điều chỉnh tốc độ quay của mũi khoan

-                     Tùy theo đường kính mũi khoan và vật liệu gia công mà ta chọn tốc độ quay của mũi khoan cho phù hợp, có thể dựa vào công thức sau:

                           

       

                                                               m/s

 

 Trong đó:  - n: Tốc độ quay trục chính

                  - v: Vận tốc cắt

                  - D: Đường kính mũi khoan

1.2.2.7. Nâng hạ mũi khoan

-                     Dùng tay phải quay tay quay máy khoan. Tùy theo kích thước mũi khoan và vật liệu khoan mà lực tác động lên tay quay cho phù hợp.

Hình 7.5: Lực cắt tác động khi khoan

1.2.2.8.  Tư thế đứng khi khoan

-                     Người đứng đối diện với máy khoan, tay trái giữ vật gia công ( đối với vật có kích thước nhỏ, mũi khoan lớn, vật mỏng phải có dụng cụ gá kẹp để bảo đảm an toàn khi khoan), tay phải quay tay quay, mắt quan sát vị trí khoan để điều chỉnh mũi khoan cho chính xác.

1.2.3. Qui trình mài mũi khoan

1.2.3.1. Kiểm tra máy mài

-                     Kiểm tra mặt phẳng, độ đảo của đá mài, có thể sửa mặt đá mài bằng một tấm đá mài phẳng cũ, điều chỉnh khe hở giữa bệ tỳ và đá mài.

Hình 7.6: Sửa đá mài bằng dụng cụ chuyên dùng

1.2.3.2. Điều chỉnh và chọn vị trí mài

-                     Cầm mũi khoan trên phần làm việc cách lưỡi cắt khoảng 15 - 20 mm bằng tay trái, còn tay phải cầm đuôi mũi khoan và đưa mũi khoan áp vào mặt cong của đá mài sao cho lưỡi cắt chính hướng lên trên, góc nghiêng của lưỡi cắt chọn tùy theo yêu cầu của công việc.

1.2.3.3. Mài mũi khoan

Lăn và xoay mũi khoan bằng tay phải bằng chuyển động đều theo chiều kim đồng hồ, đồng thời dịch chuyển đuôi mũi khoan từ phải sang trái và hơi đi xuống dưới, ấn nhẹ mũi khoan lên mặt đá mài, mài từng lưỡi cắt của mũi khoan.

Hình 7.7: Mài mũi khoan

1.2.3.4. Kiểm tra sau khi mài

-                     Có thể dùng dưỡng kiểm tra chuyên dùng.

Hình 7. 8: Kiểm tra mũi khoan sau khi mài

-                     Chiều dài hai lưỡi cắt phải bằng nhau.

-                     Góc mài ở đỉnh mũi khoan đúng góc độ theo yêu cầu công việc.

-                     Góc giữa lưỡi cắt chính và mặt bên phải đều nhau.

1.3. Biện pháp an toàn khi khoan

-                     Kiểm tra máy khoan bảo đảm an toàn trước khi sử dụng.

-                     Gá kẹp mũi khoan, phôi liệu chắc chắn.

-                     Không được cầm bằng tay khi khoan các vật có kích thước nhỏ, mỏng, dễ bị biến dạng.

-                     Lực ấn mũi khoan khi khoan vừa phải.

-                     Cần làm mát mũi khoan khi khoan trong thời gian dài hay đường kính lỗ khoan lớn.

-                     Giữ khoảng cách an toàn cho mắt khi quan sát lỗ khoan.

-                     Lượng cắt khi khoan vừa phải để tránh làm hỏng mũi khoan.

2. Thực hành khoan

2.1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ

-                     Yêu cầu kỹ thuật:

+                   Khoan hai lỗ phải song song không bị nghiêng.

+                   Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật 2 lỗ khoan 14 ±0.1

2.2. Chuẩn bị phôi và dụng cụ

-                     Chuẩn bị phôi có kích thước như hình vẽ.

-                     Dụng cụ để khoan 2 lỗ 14, chuẩn bị mũi khoan 14, búa nguội, đột, mũi vạch dấu.

2.3. Quy trình công nghệ


 

TT

Nội dung nguyên công

Sơ đồ nguyên công

Dụng cụ

1

 Vạch dấu                                                                        - Vạch đường kính 15 mm

- Xoay tâm phôi 90º.                                                                      - Vạch đường tâm dọc phôi.                                                                       - Từ đường kính tâm lấy lên 15mm và lấy xuống cũng 15mm. Giao nhau của hai đường vừa chọn và đường kích thước 15mm ở trên là hai tâm mũi khoan.                                                                                                                                 - Đóng chấm dấu: chấm dấu để tâm phải rõ ràng chính xác, dùng đột và đóng búa phải chính xác.

-    Đài vạch

 

- Bàn máp

 

- Búa nguội

 

- Chấm dấu.

2

Gá kẹp phôi:

- Gá chắc chắn trên êtô bàn khoan.

- Kiểm tra độ vuông góc của mũi khoan với phôi.

- Khi kẹp trên êtô bàn khoan, để đảm bảo vị trí chính xác của lỗ, sau khi kẹp sơ bộ, dùng búa gõ nhẹ vào chi tiết để mặt dưới của chi tiết tiếp xúc với mặt phẳng định vị sau đó mới kẹp lần cuối cùng cho chắc chắn.

 

-  Êtô,

thước góc 90 º

3

Kỹ thuật khoan:

- Khoan mồi dùng dụng cụ khoan

Φ 6  Φ 7 khoan theo tâm đã vạch sẵn.

- Khoan mở rộng dùng mũi khoan  14 khoan mở rộng hai lỗ khoan  6 .

- Nâng mũi khoan lên điều chỉnh mũi khoan trùng với điểm đột lỗ mồi, sau đó cho máy khởi động khoan thử lỗ đạt chiều sâu bằng 1/3 bộ phận cắt của mũi khoan. Kiểm tra xem lỗ có trùng với tâm đường vạch dấu không. Ấn nhẹ nhàng vào gạt chạy dao và tiến hành khoan thủng lỗ, khi thấy lỗ khoan sắp thủng từ từ giảm nhẹ lực ấn khi lỗ khoan thủng rút mũi khoan ra khỏi phôi trong khi vẫn cho máy chạy.

- Khi khoan để cải thiện điều kiện cắt và nâng cao  độ bóng bề mặt, cần khoan theo chu trình: khoan một đoạn rồi rút mũi khoan ra khỏi lỗ để thoát phôi và cung cấp dung dịch trơn nguội rồi khoan tiếp.

 

 

 

 

                           

                           

- Mũi khoan

6 7

- Mũi khoan

 14 .

 

3. Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện pháp phòng ngừa

 

 

TT

Các dạng sai hỏng

Nguyên nhân

Biện pháp khắc phục

1

Lỗ gia công quá thô

- Mũi khoan cùn hoặc mài không chính xác

- Chế độ gia công không phù hợp, lượng tiến dao quá lớn.

- Nước làm nguội không đủ

 

- Mài lại mũi khoan cho chính xác.

- Thay đổi chế độ gia công cho phù hợp.

                                                         - Cho thêm nước làm                                                       nguội, khoan theo đúng chu trình: khoan, rút mũi khoan ra để thoát phoi và cung cấp dung dịch làm nguội rồi đưa vào khoan tiếp.                                                                                                                                                                                          

2

Kích thước lỗ khoan không đảm bảo

- Mũi khoan có các lưỡi cắt không đối xứng.

 

- Trục máy khoan bị đảo, bầu kẹp hoặc áo côn không đảm bảo độ đồng tâm.

- Chọn mũi khoan đúng yêu cầu, mài lại mũi khoan chính xác.

- Kiểm tra nếu không đúng phải điều chỉnh lại.                                           

3

Lỗ bị lệch vị trí

- Vạch đường dấu không chính xác hoặc quá nhỏ.

  - Gá phôi không chắc chắn, không vuông góc với mũi khoan.

  - Vị trí chi tiết trên bàn khoan không chính xác (khi chắn trước khi khoan).

 - Mũi khoan, đầu khoan bị lệch, lắc.

- Kiểm tra lại đường dấu, dùng mũi khoan tâm mồi trước cho đúng vị trí.

- Gá phôi chắc chắn.

 

 - Kiểm tra vị trí chính xác, gá kẹp phôi chắc chắn trước khi khoan.

 - Kiểm tra vị trí của đầu khoan, mũi khoan, điều chỉnh hoặc thay thế.

4

Lỗ bị nghiêng

- Lắp chi tiết trên bàn không chính xác.

 

 

 

- Bàn khoan và trục chính lắp  mũi khoan không thẳng góc với nhau

- Kiểm tra vị trí của chi tiết, các tấm định vị ở dưới phải đều, không lẫn phôi mặt dưới của chi tiết phải áp sát với tấm định vị và song song với mặt bàn.                                                                                                                                                                                            

-Kiểm tra cho rõ nguyên nhân để tiến hành sửa chữa, điều chỉnh.

 

5

Chiều sâu lỗ không đảm bảo yêu cầu cầu

- Cữ hành trình điều chỉnh chưa đúng

- Mũi khoan bị đẩy lên trong bầu kẹp.

- Điều chỉnh lại vị trí của cữ.      

- Kẹp lại mũi khoan cho sát với đáy của bầu kẹp.                            

An toàn lao động.

-                     Khi khoan luôn mang kính bảo hộ.

-                     Chi tiết luôn phải kẹp chặt một cách chắc chắn và an toàn.

-                     Không được mang găng tay, mang nhẫn, đồng hồ, dây chuyền, khăn    quàng cổ khi khoan.

-                     Mỗi máy khoan chỉ làm việc một người.

-                     Khi gá kẹp chi tiết, máy phải ở trạng thái đứng yên.

-                     Chỉ được tưới nguội khi mũi khoan ra khỏi chi tiết.

-                     Chân phải luôn đặt trên công tắc ngắt khẩn cấp.

-                     Khi cần thổi phôi trên mặt chi tiết phải mang kính và chi tiết cần phải đặt trên nền nhà ở phía trong góc.

-                     Chỉ được dùng bàn chải để quét phôi.

-                     Khi phoi có dạng dài cần bẻ ngắn phôi.

Câu hỏi

-                     Hãy cho biết ảnh hưởng của lưỡi cắt, độ đảo, mòn của mũi khoan tới chất lượng khoan?

-                     Lượng dư cắt lớn hơn qui định khi khoan sẽ ảnh hưởng gì tới bề mặt lỗ được gia công?

-                     Trình bày cách  xác định tốc độ cắt trước khi khoan?

Ngày:18/02/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM