BÀI 6: CẮT REN BẰNG DỤNG CỤ CẦM TAY

Bài 8: CẮT REN BẰNG DỤNG CỤ CẦM TAY

Mục tiêu của bài:

-                     Trình bày được phương pháp sử dụng dụng cụ cầm tay.

-                     Cắt ren đúng yêu cầu, kích thước sản phẩm.

Nội dung chính: 

-                     Các kiến thức về cắt ren.                                     

-                     Thực hành cắt ren bằng dụng cụ cầm tay

1. Các kiến thức về cắt ren

1.1. Khái niệm

-                    Như trên ta thấy, đường xoắn ốc được hình thành trên bề mặt tròn xoay. Vậy, nếu có hình phẳng (tam giác, hình vuông, hình thang…) thuộc mặt phẳng kinh tuyến của mặt tròn xoay nào đó và hình phẳng này chuyển động theo hướng xoắn ốc sẽ tạo thành bề mặt xoắn ốc gọi là REN.

1.2. Các phương pháp cắt ren

1.2.1 Cắt ren trụ ngồi

Khi tiễn ren thuờng có  hiện tuợng dồn ép kim loại từ các rãnh ren, vì vậy duờng kính của trục truớc khi tiễn ren phải nhỏ hon duờng kính dầu ren. Ðuờng kính của phôi truớc khi gia công  ren phụ thuộc vào vật liệu gia công  và buớc ren, duợc xác dịnh trong số tay kỹ thuật. ở doạn cuối ren trụ có  rãnh thốt dao, chiều rộng của rảnh phải lớn hơn buớc ren.

phuong-phap-cat-ren-bang-ban-ren-ta-ro-1

 1.2.2. Cắt ren lỗ ( cắt ren trong )

Công  việc chuẩn bị phức tạp hon nguời ta phải can cứ vào duờng kính nhỏ nhất của ren trong dai ốc dể khoan sẵn một lỗ hình trụ. Ðuờng kính lỗ truớc khi gia công ren phải lớn hon duờng kính chân ren ở bu long. Trong thực tế, nguời ta can cứ vào các bảng cho sẵn trong số tay kỹ thuật dể lữa chọn duờng kính lỗ khoan hoặc có  thể sử dung công  thức sau:

D = d – 1,5h

D- duờng kính lỗ khoan: (mm)

d- duờng kính nhỏ nhất  của ren (mm)

h – dộ sâu ren (mm)

Nếu ren trong lỗ kín, cần xác dịnh chiều sau lỗ khoan theo công  thức:

H =H1+ Y

Trong di:     H – chiều sâu lỗ khoan (mm)

H1– chiều dai ren (mm)

Y = l1+ l(mm)

L– chiều dài dầu cắt của ta rô

L– chiều dài phần con của mui khoan

2.Phuong phán cắt ren bằng tay

- Gá chi tiết dã gia công  lỗ dể tiện ren, vào ê tô

- Ðặt ta rô thô vào chi tiết, tay trái ấn nhẹ ta rô,  tay phải cẩn thạn quay tay về phái phải cho tới khi ta rô cắt vào kim loại ở vị trí dúng Cầm tay quay bằng hai tay, cứ quay thuận 1 ÷ 2 vòng quay nguợc trở lại ¼ vòng dể lấy phôi ra va làm nhẹ quá trình cắt trong quá trình cắt ren, phải thuờng xuyên tra dầu boi trôn dể ren duợc bỏng.

phuong-phap-cat-ren-bang-ban-ren-ta-ro-2

Khi cắt hết chiều dài ren, quay nguợc lại dể tháo ta rô. Boi dầu cho ta rô số 2 và số 3 và lần luợt dua vào trong lỗ, vặn cho duờng cắt của ta rô an dúng vào duờng ren, lúc khi mới lắp tay quay và tiếp tục cắt ren.

Nếu quay ta rô thấy nặng chuyển dộng khi khan, pải lấy ta rô dể t ìm nguyên nhân. Có  thể do rang ta rô bị cùn hoặc bị kẹt phôi. Khi cắt các lỗ sâu, trong quá trình cắt cần tháo ta rô ra 2,3 lần dể làm sạch phôi tránh hiện tuợng kẹt gãy ta rô hoặc làm hỏng ren trong lỗ sân.

 1.2.3. Cắt ren ngồi bằng tay

Kiểm tra duờng kính của phôi đã dúng chua, mặt phôi cần có  vi cứng không , mặt dầu của phôi phải duợc vat`1 mép từ 1 ÷ 2 mm với góc  vát 450.

-Kẹp phôi vào ê tô sao cho chiều cao của phôi nho lên khỏi mặt ê tô tính cả đoạn ren dịnh cắt từ 15 ÷ 20 mm. Ðặt bàn ren dã lắp vào tay quay lên dầu mút của phôi sao cho mặt dầu của bàn ren vuông góc  với duờng tâm vật.

phuong-phap-cat-ren-bang-ban-ren-ta-ro-3

Vừa quay về phía phải vửa ấn nẹ cho những rang dầu cắt vào vật những duờng ren dầu tiên từ 1 ÷ 1,5 vòng cắt của bàn ren, có  thể cắt không  boi dầu dể giữ cho bàn ren không  bị truợt. sau khitra dầu vào mặt gia công  và tiếp tục quay nhu khi cắt ta rô.

Ki cắt ren ống nguời ta lắp ống ở vị trí nằm ngang, dánh dấu diểm cuối của ren hoặc kẹp ống nho ra chiều dài bằng chiều dai doạn ren cần gia công . Với đuờng kính ống lớn phải cắt 3 ÷4 lần và sau mội lần cắt phải lau sạch phôi trên bề mặt ren vừa cắt và bàn ren.

phuong-phap-cat-ren-bang-ban-ren-ta-ro-4

 2. Thực hành các thông số cơ bản của ren

2.1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ

-  Các thông số cơ bản của REN

khainiem4

 

Hình 1.11

Prôfin ren là đường bao hình của mặt cắt ren (mặt cắt này trùng với mặt phẳng kinh tuyến đi qua trục ren). Prôfin ren ảnh hưởng nhiều đến khả năng chịu lực của bề mặt ren, do vậy khi sử dụng ren phải nghiên cứu kỹ đặc tính này của ren (xem thêm các tài liệu thiết kế chi tiết máy). Ví dụ: ren tam giác thường dùng để lắp ghép, ren vuông để truyền chuyển động (như kích…) (H.l.ll).

Đường kính của ren bao gồm (Hi.l2):

– Đường kính ngoài d, D là đường kính của mặt trụ đi qua đỉnh ren của ren ngoài (H.1.12a) hay đi qua đáy của ren trong (H.1.12b). Đường kính ngoài là đường danh nghĩa của ren.

– Đường kính trong dh D1 là đường kính đi qua mặt trụ của đáy ren ngoài, hay đi qua đỉnh ren của ren trong.

-         Đường kính trung bình d2,D2là đường kính của mặt trụ có đường sinh cắt profin ren ở các điểm chia đều bước ren

khainiem6

 

khainiem5

Hình 1.12

Số đầu mối ren (n) là số đường xoắn ốc tạo thành ren (H.1.7).

Bước ren (p) là khoảng cách giữa hai điểm tương ứng của hai prôíĩn ren kề nhau theo chiều trục. Nói cách khác, bước ren và khoảng cách giữa hai điểm trên cùng một đường sinh của hai đường xoắn ốc kề nhau, được đo trong mặt phẳng chứa trục ren – mặt phẳng kinh tuyến.

Trên các hình 1.13 chỉ rô cách xác định bước xoắn Pn và bước ren p.

khainiem7

Hình 1.13: a) Cho một trụ có ren vuông; b) Ren có số đầu mối n – 3 c) Ren tam giác với tám đầu mối

§  Hướng xoắn là hướng vào ren theo chiều xoắn sẵn có trên trục ren. Ren có hai loại hướng xoắn, hướng xoắn phải và hướng xoắn trái (H.1.14).

khainiem8

Hình 1.14

2.2. Yêu cầu kỹ thuật

-                     Đảm bảo đúng kích thước

-                     Cắt ren được bề mặt ren đạt cấp độ đồng đều.

 

2.3. An toàn lao động

-                     Không dùng cán nứt vỡ

-                     Kẹp phôi chặt

-                     Cầm dụng cụ cắt ren chắc chắn

Ngày:18/02/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM