Chương 3 ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
1.6.1. Phân loại động cơ điện một
chiều
Dựa vào phương pháp kích
từ, phân loại động cơ điện một chiều như đối với máy phát điện một chiều.
a. Động cơ kích từ độc lập.
b. Động cơ kích từ nối tiếp.
c. Động cơ kích từ song song.
1.6.2. Mômen và phương trình đặc tính
cơ.
a. Mômen trong động cơ điện một chiều
+ Mômen quay: kí hiệu: M
- Khi đặc điện áp một
chiều vào dây quấn phần ứng, trong dây quấn xuất hiện dòng điện phần ứng, dưới
tác dụng của từ trường stato trong dây quấn phần ứng xuất hiện lực điện từ tác
dụng dẫn đến xuất hiện mômen điện từ làm cho rôto quay. (Đối với động cơ mômen
điện từ được gọi là mômen quay)
M=kM.Iư.f (N.m)
+ Mômen cản.
- Khi động cơ mang tải
xuất hiện lực cản, tác dụng vào trục động cơ, lực cản này cản trở sự chuyển
động của rôto do đó trên trục động cơ sẽ xuất hiện mômen cản.
- Mômen cản có chiều
ngược với chiều chuyển động của rôto.
- Khi động cơ quay ổn định
với một phụ tải xác định lúc đó ta có mômen tải cân bằng với mômen động cơ.
1.6.2. Phương trình đặc tính cơ.
a. Phương trình đặc tính cơ động cơ kích từ độc lập hoặc kích từ song
song.
- Khi điện áp đặc vào
mạch kích từ và mạch phần ứng có công suất lớn thì phương trình đặc tính cơ của
động cơ một chiều kích từ độc lập và kích từ song song giống nhau.
+ Phương trình điện áp: U=Eư + IưRư (1)
Þ Eư=U - IưRư (2)
Mặc
khác ta có: Eư=ke.n.f (3)
Thay
phương trình (3) vào pt (3) ta có:
ke.n.f=U - IưRư
Þ
hay (4)
Ta
lại có mômen điện từ:
M=ke.Iư.f Þ
Iư thay Iư vào pt (4) ta có:
(5)
Nếu
trong mạch phần ứng có điện trở phụ Rp ta có phương trình tốc độ là:
(6)
Trong
đó điện trở phụ là Rplà điện trở đặc vào mạch phần ứng để điều chỉnh
dòng điện phần ứng nhỏ hơn dòng điện giới han Iư<Igiới hạn.
Phương
trình (6) là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc
lập hoặc kích từ song song.
Đường
đặc tính cơ là đường quan hệ giữa tốc độ và mômen quay của động cơ khi điện áp
U và điện trở mạch phần ứng và mạch kích từ không đổi.
Với
U, f là hằng số, Rư, Rp không đổi
n
= A + B.M (n=f(M)) với A,B là hằng số.
- Lúc động cơ làm việc ở
chế độ không tải (lý tưởng) tốc độ của động cơ là (xem đang làm việc
không tải ổn định)
- Giả sử ta cho động cơ
mang tải vào lúc này trên truc động cơ xuất hiện mômen cản Mc động
cơ chuyển điểm làm việc từ điểm A đến điểm B trên đồ thi lúc này tốc độ của
động cơ sẽ giảm dần xuống là n1<n0 và đồng thời mômen
động cơ sẽ tăng dần cho đến khi cần bằng mômen cản Mc, khi đó động
cơ làm việc ổn định từ điểm B trên đường đặc tính cơ với tải bằng mômen cản và
tốc độ n1.
* Nhận xét:
- Đối với động cơ một
chiều kích từ độc lập hoặc kích từ song song thì phương trình đặc tính cơ cứng,
tốc độ hầu như không đổi khi công suất tải thay đổi (thay đổi nhỏ)
- Ứng dụng : thường được
dùng trong cơ cấu truyền động máy cắt kim loại, các máy công cụ gia công chi
tiết có tải thay đổi lớn....
- Khi có yêu cầu cao về
điều chỉnh tốc độ, thường dùng động cơ kích từ nối tiếp.
b. Phương trình đặc tính cơ động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp.
Phương trình dòng điện: Ikt=Iư (1)
Khi mạch từ bảo hoà dòng
điện phần ứng và từ thông tỉ lệ với nhau:
Iư=kI.f (2) với kIlà hệ số tỷ lệ.
Phương trình tốc độ là: (3) trong đó: RS=Rkt+Rp+Rư
Mặc khác ta có phương
trình mômen: M=kM.f.Iư (4)
Thay Iư=kI.f vào
phương trình (4) ta có: M=kM.kIf2=k2.f2 (5) đặt k2=kM.kI
lấy căn hai vế phương trình (5) ta có từ thông: (6)
Thay phương trình (6) và
(2) vào pt (3) ta có phương trình tốc độ:
ta có phương trình tốc độ là
Giả
sử điện áp U và điện trở là hằng số, xây dựng đồ thị đặc tính tốc độ và mômen
n=f(M)
Dựa vào phương trình tốc
độ ta xây dựng đường đặc tính cơ là đường có dạng hypebol, đường đặc tính cơ
mềm, khi mômen tăng thì tốc độ động cơ giảm nhiều.
Khi động cơ không tải
hoặc tải nhỏ, mômen cản nhỏ dẫn đến tốc độ động cơ tăng lên rất nhiều dẫn đến
dể gây hỏng động cơ về mặc cơ khí (ma sát ở ổ bi lớn làm gãy trục....) Vì thế
không cho phép động cơ một chiều kích từ nối tiếp mở máy và làm việc ở chế độ
không tải.
1.6.3. Mở máy
và điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều.
a. Dòng điện mở máy
- Phương trình điện áp:
U=Eư+IưRư (1) Þ Iư=
- Mặc khác ta có : Eư=ke.n.f
- Khi mở máy ban đầu tốc
độ n=0 nên Eư=ke.n.f=0,
- Dòng điện phần ứng lúc
này là Iư=, vì điện trở phần ứng nhỏ Rư, nên dòng điện phần
ứng lúc mở máy rất lớn từ (20-30)Iđm, dễ làm hỏng cổ góp và chổi
than, đốt nóng dây quấn rôto và cách điện bị già hóa.
- Để giảm dòng điện mở
máy đạt từ Imm = (1,5-2)Iđm, dùng các phương pháp sau:
+ Dùng biến trở mở máy
Rmm:
Bằng cách mắc biến trở mở
máy vào mạch phần ứng lúc này dòng điện mở máy
Iưmm
Lúc đầu để biến trở mở
máy Rmm lớn nhất, trong quá trình mở máy tốc độ tăng lên, dẫn đến
sức điện động tăng, dẫn đến dòng điện phần ứng mở máy giảm đần và ta giảm điện
trở Rmm giảm dần về 0, lúc này động cơ làm việc đúng dòng điện định
mức.
+ Giảm điện áp đặt vào
mạch phần ứng:
Phương pháp này sử dụng
khi có nguồn một chiều có thể điều chỉnh điện áp
(chú ý: để mômen
mở máy lớn, thì lúc mở máy phải có từ thông lớn nhất (M=ke.Iư.f) vì thế
phải điều chỉnh dòng kích từ lớn nhất
b. Mômen mở máy:
Mmm=kM.f.Iưmm
Nếu dòng điện lúc mở máy
Imm rất lớn dẫn đến mômen mở máy Mmm cũng rất lớn, dể tạo
ra các xung lực lớn làm chô hệ truyền động động cơ giật, rung lớn... dể vỡ bánh
răng, bánh đà.. làm hỏng động cơ và nguy hiểm cho người vận hành.
1.6.4. Điều chỉnh tốc độ động cơ điện
một chiều.
Từ phương trình điện áp : U=Eư+IưRưÞEư=U-IưRư
Mà Eư=ke.n.f Þ ke.n.f=U-IưRư Þ n(1)
Từ phương trình (1) ta
nhân thấy để thay đổi tốc độ động cơ ta có một số phương pháp sau:
- Để thay đổi tốc độ bằng
cách thay đổi điện áp U, dùng nguồn điện phải điều chỉnh được điện áp cung cấp
cho động cơ.
- Để thay đổi tốc độ bằng
cách thay đổi từ thông, tức là thay đổi dòng điện kích từ.
- Để thay đổi tốc độ bằng
cách mắc điện trở điều chỉnh vào mạch phần ứng.
a. Điều chỉnh tốc độ động điện một
chiều kích từ độc lập và song song bằng cách thay đổi điện áp.
Theo trên ta có đường đặc
tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập hoặc kích từ song song có
dạng đường thẳng.
- Khi thay đổi điện áp ta
được các đường đặc tính song song
- Khi điều chỉnh mômen
không đổi vì từ thông và dòng điện phần ứng không đổi do sức điện động và điện
áp giảm.
* Quá trình giảm tốc:
Giả sử động cơ đang làm
việc tại điểm A trên đường đặc tính cơ với điện áp đặc vào mạch phần ứng là U1
lúc này động cơ quay đều với tốc độ nA. Ta giảm điện áp xuống U2
nhỏ hơn điện áp U1 động cơ chuyển sang làm việc tại điểm B trên
đường đặc tính cơ U2, lúc này mômen động cơ nhỏ hơn mômen cản MD<Mc
dẫn đến tốc độ giảm dần theo đường đặc tính U2 tới điểm D, tại điểm
D mômen động cơ bằng mômen cản động cơ quay ổn định với tốc độ nD<nA
đó là quá trình giảm tốc của động cơ.
* Quá trình tăng tốc: Ngược lại.....
b. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay
đổi từ thông.
Thay đổi từ thông bằng
cách thay đổi dòng điện kích từ.
c. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay
đổi điện trở mạch phần ứng
Khi thêm điện trở vào
mạch phần ứng tốc độ giảm. Vì rằng dòng điện phần ứng lớn, nên tổn hao công
suất trên điện trở điều chỉnh lớn. Phương pháp này chỉ sử dụng ở động cơ công
suất nhỏ.
1.5.5. Hãm động cơ điện một chiều
Hãm động cơ là tạo mômen
điện từ ngược chiều chuyển động của động cơ. Động cơ điện một chiều được hãm
bằng các phương pháp hãm là hãm tái sinh, hãm ngược và hãm động năng.
a. Hãm tái sinh (trả năng lượng về lưới)
Hãm tái sinh xảy ra trong
động cơ kích từ song song khi máy làm việc ở chế độ động cơ với tốc độ lớn hơn
tốc độ không tải lý tưởng.
Trong trường hợp này sức
điện động Eư>U và dòng điện phần ứng đổi dấu nên mômen điện từ
cũng đổi dấu thành mômen hãm. Máy lúc này làm việc trong chế độ máy phát điện
vào lưới (trả lại lưới)
- Động cơ điện một chiều
kích từ nối tiếp không thể chuyển sang chế độ hãm tái sinh. Muốn hãm tái sinh
ta phải chuyển sang chế độ kích từ song song.
b. Hãm ngược. Trạng thái này thực hiện bằng hai
cách.
- Máy được truyền động
làm quay động cơ theo chiều ngược mômen điện từ.
- Đổi chiều quay của động
cơ bằng cách đổi chiều dòng điện phần ứng của động cơ.
c. Hãm động năng.
- Khi hãm động năng động
cơ kích từ song song ta cắt phần ứng ra khỏi lưới và nối mạch qua một điện trở
hãm.
- Hãm động năng động cơ
kích từ nối tiếp được thực hiện bằng cách chuyển động cơ sang kích từ độc lập.
Nếu động cơ kích từ nối tiếp thì khi tốc độ nhỏ, dẫn đến mômen hãm yếu, khi tốc
độ lớn mômen hãm mạnh